Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

Hà chính mãnh ư hổ 苛政猛於虎

孔子過泰山側,有婦人哭於墓者而哀。夫子式而聽之,使子路問之,曰:“子之哭也,壹似重有憂者。“乃曰:“然。昔者吾舅死於虎,吾夫又死焉,今吾子又死焉。“夫子問:“何為不去也?“曰:“無苛政。“夫子曰:“小子識之,苛政猛於虎也。“

Phiên âm:
Khổng Tử quá thái sơn trắc, hữu phụ nhân khốc ư mộ giả nhi ai. Phu tử thức nhi thính chi, sử Tử Lộ vấn chi ,viết:”Tử chi khốc dã, nhất tự trùng hữu ưu giả.” nãi viết :”Nhiên. Tích giả ngô cữu tử ư hổ, ngô phu hựu tử yên, kim ngô tử hựu tử yên.” Phu tử vấn :”Hà vị bất khứ dã ?” Viết :”Vô hà chính.” Phu tử viết :”Tiểu tử chí chi, hà chính mãnh ư hổ dã.”

Dịch nghĩa:


Khổng Tử đi qua bên núi Thái Sơn, có một người đàn bà khóc ở mộ rất bi thương.  Phu tử tựa vào đòn ngang xe cúi mình xuống để nghe, sai Tử Lộ hỏi bà ta rằng: “Tiếng khóc của bà dường như có nhiều nỗi đau buồn?”.  (Người đàn bà) bèn trả lời rằng: “Đúng thế.  Ngày trước cha chồng tôi chết vì cọp, sau đó chồng tôi chết vì cọp, bây giờ con trai tôi cũng chết vì cọp”.  Phu tử nói rằng: “Tại sao bà không bỏ đi?”.  (Người đàn bà) đáp: “Ở đây không có chính sách hà khắc”.  Phu tử nói rằng: “Các trò hãy ghi nhớ điều đó.  Chính sách hà khắc còn tàn bạo hơn cọp”.
Trần Văn Chánh dịch

Từ vựng.

1.Trắc. Bộ nhân (人), bên phải là chữ tắc 則 (cái vại có hai hòn đá kê, cái xẻng cái cuốc dựng kề một bên). 

    • Bên. Như trắc diện 側面  mặt bên, trắc thất 側室  vợ lẽ, trụ lập môn trắc 住立門側  đứng lại bên cửa.
    • Lóng. Như vô trắc thính 無側聽  chớ nghe lóng.
    • Nghiêng. Như trắc mục 側目  nghé mắt, trắc thân 側身  nghiêng mình. Nguyễn Du 阮攸  : Thê kiến kì phu trắc mục thị 妻見其夫側目視  (Tô Tần đình 蘇秦亭) Vợ thấy chồng lấm lét nhìn.
    • Hèn dốt. Như trắc lậu 側陋  hèn kém.    
       Như vậy 泰山側 là bên sườn núi Thái Sơn.
2.khốc: khóc to. Như đề khốc bất chỉ 啼哭不止  kêu khóc không ngừng. Chữ khốc này gồm ở trên là hai chữ khẩu  , ở dưới là chữ khuyển (con chó). khuyển phệ  吠 (chó sủa)      Nguyễn Du 阮攸  : Khuyển phệ lâm trung tri hữu nhân 犬吠林中知有人  (Tam Giang khẩu đường dạ bạc 三江口塘夜泊) Chó sủa trong rừng, biết là có người.       

3.ai: 
  1. Thương. Nguyễn Du 阮攸  : Thế sự phù vân chân khả ai 世事浮雲眞可哀  (Đối tửu 對酒) Việc đời như mây nổi thật đáng thương.

  2. Không có mẹ gọi là ai. Kẻ để tang mẹ mà còn cha gọi là ai tử 哀子.      
4. 壹 nhất:
  1. Chuyên nhất.
  2. Một, cũng một nghĩa như chữ nhất 一, trong văn tự phải dùng chữ 壹  để cho khỏi chữa gian được.
  3. Hợp. Như thống nhất 統壹  họp cả làm một.
  4. Bế tắc.       
5 cữu
  1. Cậu, anh em với mẹ gọi là cữu.
  2. Bố chồng.
  3. Chồng gọi bố vợ là ngoại cữu 外舅. Các anh em vợ cũng gọi là cữu cả, như ta nói các cậu.

chữ cữu này có hai phần, ở trên là chữ cữu (Cái cối, làm bằng gỗ hay bằng đá để giã các thứ. Thạch cữu 石臼  cối đá.) , phía dưới là chữ nam  (con trai, con trai đối với cha mẹ thì tự xưng mình là nam, tước Nam, một trong năm tước Công Hầu Bá Tử Nam 公侯伯子男. )

6. thức, chí 
  1. Biết, phân biệt, thấy mà nhận biết được.
  2. Hiểu biết. Như tri thức 知識, kiến thức 見識, v.v.
  3. Một âm là chí. Cùng nghĩa với chữ chí 誌  ghi nhớ.
  4. Khoản chí 欵識  những chữ đúc vào chuông, đỉnh. Chữ đúc lồi ra ngoài gọi là khoản 欵, chữ đúc lõm vào gọi là chí 識.       
7. thức
  1. Phép. Sự gì đáng làm khuôn phép gọi là túc thức 足式.
  2. Chế độ. Như trình thức 程式, thức dạng 式樣  đều nghĩa là cái khuôn mẫu cho người theo cả.
  3. Lễ. Như khai hiệu thức 開校式  lễ khai trường, truy điệu thức 追悼式  lễ truy điệu, v.v.
  4. Lễ kính. Xe ngày xưa trên có một cái đòn ngang, khi gặp cái gì đáng kính thì cúi xuống mà tựa gọi là bằng thức 憑式. Nguyễn Du 阮攸  : Hành sắc thông thông tuế vân mộ, Bất câm bằng thức thán "Quy dư" 行色匆匆歲雲暮, 不禁憑式歎歸與  (trên đường đi qua quê hương đức Khổng Tử : Đông lộ 東路) Cuộc hành trình vội vã, năm đã muộn, Không khỏi phải tựa đòn ngang xe mà than Về thôi.
  5. Lời phát ngữ. Như thức vi thức vi 式微式微  suy lắm, suy lắm rồi !
  6. Dùng.       

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét